Hội thảo “Báo động thực trạng thừa cholesterol: Hệ lụy và giải pháp” được Tổng hội Y học Việt Nam, Viện Y học ứng dụng Việt Nam tổ chức ngày 25.8 tại Hà Nội với sự tham gia của các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành y khoa, dinh dưỡng và tim mạch.
Tại hội thảo, PGS-TS Nguyễn Thị Xuyên, Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam, cho biết ước tính 80% số ca t.ử v.ong hiện nay đến từ các bệnh mãn tính. Trong đó, rối loạn lipid m.áu hay mỡ m.áu cao là yếu tố nguy cơ chính của rất nhiều bệnh.
Theo thống kê “Gánh nặng bệnh tật toàn cầu” năm 2019, mỡ m.áu cao gây ra gần 4,4 triệu ca t.ử v.ong trên toàn thế giới, tương đương 7,78% số ca t.ử v.ong trên toàn cầu.
Đặc biệt, tại Việt Nam, tỷ lệ người trưởng thành sống ở thành thị bị mỡ m.áu cao lên tới gần 50%. Trong đó, thừa cholesterol do chế độ dinh dưỡng và lối sống không lành mạnh là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng này.
Tăng cường rau xanh trong bữa ăn hằng ngày giúp đề phòng mỡ m.áu cao
SHUTTERSTOCK
Mỡ m.áu cao gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, như xơ vữa động mạch, gây hẹp, tắc mạch m.áu đến tim và não. Một trong số những giải pháp chính giúp dự phòng và cải thiện tình trạng mỡ m.áu cao là thay đổi chế độ dinh dưỡng, thay thế bằng việc lựa chọn, sử dụng chất béo có lợi cho sức khỏe như chất béo không bão hòa đơn, chất béo không bão hòa đa, hạn chế chất béo bão hòa, trans fat và hạn chế đường bổ sung…
Tại hội thảo, TS-BS Trương Hồng Sơn, Viện trưởng Viện Y học ứng dụng, phân tích về một số yếu tố dinh dưỡng gây cholesterol m.áu, nhấn mạnh đến quan điểm sai lầm của người Việt cho rằng để giảm cholesterol, ngừa mỡ m.áu cao thì cần loại bỏ hoàn toàn chất béo ra khỏi phần ăn. Đây là quan niệm không đúng, vì chất béo là nhóm thiết yếu cơ thể cần bổ sung mỗi ngày với hàm lượng hợp lý.
“Thay vì loại bỏ, cần chọn lọc nguồn chất béo có lợi cho sức khỏe”, TS-BS Trương Hồng Sơn nói. Cụ thể, nên hạn chế sử dụng nguồn chất béo từ phủ tạng động vật, mỡ động vật, thức ăn nhanh, đồ đóng hộp…, tăng cường bổ sung nguồn chất béo có lợi thường được tìm thấy nhiều trong các loại cá biển sâu như cá hồi, cá trích; trong quả bơ, ô liu, trong một số dầu thực vật như dầu gạo lứt, dầu đậu nành, dầu hướng dương…
TS-BS Trương Hồng Sơn cũng gợi ý thực đơn LIGHT dành cho người bị mỡ m.áu cao dựa trên 5 nguyên tắc: L (lựa chọn chất béo có lợi); I (ít tiêu thụ da mỡ, nội tạng động vật); G (giảm muối khi nấu ăn); H (hạn chế rượu, bia); T (tăng cường rau xanh, ngũ cốc).
Học phí Y, Dược các ĐH chênh nhau vài chục triệu/năm, chất lượng khác ra sao?
Mỗi trường đại học áp dụng mức học phí khác nhau trong năm học 2022-2023, vậy, điều kiện và chất lượng đào tạo sinh viên khối ngành sức khỏe liệu có giống nhau?
Bắt đầu từ năm học 2022-2023, nhiều trường đại học áp dụng việc tăng học phí, đặc biệt tăng mạnh ở khối ngành sức khỏe.
Cùng đào tạo khối ngành y dược, song, mỗi trường đại học lại dự kiến những mức học phí với tỉ lệ tăng so với năm học trước khác nhau. Vậy chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học này có khác nhau?
Để thấy được chất lượng đào tạo, có thể thông qua so sánh điều kiện đảm bảo chất lượng hằng năm và tỉ lệ sinh viên có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp.
So sánh điều kiện đảm bảo chất lượng và tỉ lệ sinh viên có việc làm các trường đại học đào tạo khối ngành sức khỏe. (Bảng thống kê dựa vào đề án tuyển sinh năm 2022 của các trường được công bố công khai)
Với Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, năm học 2022-2023, học phí dự kiến cụ thể của các ngành như sau:
Ngành Răng Hàm Mặt (77 triệu đồng/năm). Ngành Y khoa (74,8 triệu đồng/năm). Ngành Dược học (55 triệu đồng/năm). Ngành Y học dự phòng, Y học cổ truyền (41,8 triệu đồng/năm). Các ngành Điều dưỡng, Điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức, Hộ sinh, Dinh dưỡng, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Y tế công cộng (37 triệu đồng/năm).
Theo Đề án tuyển sinh năm 2022 (văn bản số 888/ĐATS-ĐHYD ngày 22/6/2022), điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học tại Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh với quy mô 11.284 người học, trong đó có 11.167 sinh viên đại học chính quy thuộc lĩnh vực sức khỏe (tính đến ngày 31/12/2021) như sau:
Thống kê số lượng, diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá gồm: Tổng diện tích đất của trường (65.545,9m – không bao gồm bệnh viện). Số chỗ ở ký túc xá của sinh viên (nếu có): 300. Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của trường tính trên một sinh viên chính quy là 3,4m/sinh viên.
Cụ thể:
Trường có tổng số 939 giảng viên cơ hữu.
Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm:
Với mức học phí thấp hơn, năm học 2022-2023, Trường Đại học Y dược Cần Thơdự kiến các ngành Y khoa, Răng Hàm Mặt, Dược học (44,1 triệu đồng/năm). Ngành Y học cổ truyền, Y học dự phòng (39,2 triệu đồng/năm). Các ngành Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học (34,3 triệu đồng/năm). Ngành Hộ sinh, Kỹ thuật hình ảnh y học, Y tế công cộng (29,4 triệu đồng/năm). Như vậy học phí bình quân các ngành là 36,75 triệu đồng/năm, (tăng 12,15 triệu đồng, tương đương gần 53% so với năm học trước). Những ngành có mức học phí cao nhất tăng so với năm học trước 19,5 triệu đồng (khoảng 79%).
Theo Đề án tuyển sinh năm 2022 (văn bản số 1221/ĐHYDCT ngày 22/6/2022), điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học tại Trường Đại học Y dược Cần Thơ với quy mô 9.321 người học, trong đó có 8.455 sinh viên đại học chính quy thuộc lĩnh vực sức khỏe (tính đến ngày 31/12/2021) như sau:
Thống kê số lượng, diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá gồm: Tổng diện tích đất của trường (30,95 ha = 309.500m). Số chỗ ở ký túc xá của sinh viên: 100 phòng. Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của trường tính trên một sinh viên chính quy là 3,10m/sinh viên. Cụ thể:
Tất cả hội trường và phòng học được trang bị cố định máy tính, máy chiếu/màn hình LCD phục vụ giảng dạy và học tập.
Trường có 15 phòng thực hành khoa học cơ bản, 15 phòng thực hành t.iền lâm sàng và 102 phòng thí nghiệm, thực hành các môn cơ sở ngành các khoa Y, răng Hàm Mặt, Y học cổ truyền, Dược, Điều dưỡng – Kỹ thuật y học, Y tế công cộng.
Tổng số lượng giảng viên cơ hữu trong toàn trường là 485 (trong đó, 29 giáo sư và phó giáo sư; 456 bác sĩ chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ).
Tình hình sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp:
Học phí năm học 222-2023 tại Trường Đại học Y dược (Đại học Thái Nguyên) cụ thể như sau: Đối với các ngành Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Hộ sinh, học phí là 1,85 triệu đồng/tháng (tương đương khoảng 18,5 triệu đồng/năm). Học phí đối với các ngành Y khoa, Y học dự phòng, Răng Hàm Mặt, Dược học là 2,45 triệu đồng/tháng (tương đương khoảng 24,5 triệu đồng/năm). So với năm học trước, ngành học phí cao nhất tăng khoảng 10,2 triệu đồng (tương đương khoảng 71%).
Theo Đề án tuyển sinh năm 2022, điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học tại Trường Đại học Y dược (Đại học Thái Nguyên) với quy mô 6.491 người học, trong đó có 5.903 sinh viên đại học chính quy thuộc lĩnh vực sức khỏe (tính đến ngày 31/12/2021) như sau:
Thống kê số lượng, diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá gồm: Tổng diện tích đất của trường (10,8 ha = 108.000 m). Số chỗ ở ký túc xá của sinh viên: 592 chỗ. Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của trường tính trên một sinh viên chính quy là 5,6m/sinh viên. Cụ thể:
Trường có hệ thống các bệnh viện thực hành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh như Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hòa Bình,…
Trường Đại học Y dược (Đại học Thái Nguyên) có tổng số 776 giảng viên cơ hữu đang giảng dạy khối ngành VI (sức khỏe).
Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm:
Tương tự mức học phí trên, năm nay, Trường Đại học Y Hà Nội cũng thu học phí theo các ngành, như sau: Các ngành Răng Hàm Mặt và khối ngành Y dược (gồm Y khoa, Y học cổ truyền, Y học dự phòng) sẽ có mức học phí là 2,45 triệu đồng/tháng; khối ngành Sức khỏe (gồm Điều dưỡng, Dinh dưỡng, Khúc xạ nhãn khoa, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Y tế công cộng) sẽ có học phí là 1,85 triệu đồng/tháng. So với năm học 2021-2022, một số ngành đào tạo tại trường có mức học phí cao nhất đã tăng lên 10,2 triệu đồng (tương đương khoảng 71%).
Chương trình tham quan, trải nghiệm thực tế tại Trường Đại học Y Hà Nội. (Ảnh: Trường Đại học Y Hà Nội).
Theo Đề án tuyển sinh trình độ đại học năm 2022 (văn bản số 1329/ĐA-ĐHYHN ngày 2/6/2022), đính kèm file công khai thông tin cơ sở vật chất Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021 với quy mô đào tạo (tính đến thời điểm đó) là 6.017 sinh viên đại học chính quy khối ngành VI. Các số liệu được kê khai tính đến này 22/11/2021 cụ thể như sau:
Tổng số giảng viên cơ hữu toàn trường có là 817, cụ thể:
Tình hình sinh viên có việc làm sau 1 năm của Trường Đại học Y Hà Nội theo số liệu năm học 2020-2021 như sau:
Đối với Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, đơn giá học phí trong năm học 2022-2023 dự kiến sẽ tăng lên khoảng 5% so với năm trước. Theo đó, đối với các ngành Y khoa, Dược học, Răng – Hàm – Mặt, mức học phí cao nhất không vượt quá 44,368 triệu đồng/năm. Đối với các ngành Điều dưỡng, Dinh dưỡng, Kỹ thuật Xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Khúc xạ Nhãn khoa, Y tế công cộng, mức học phí cao nhất không vượt 41 triệu đồng/năm.
Theo Đề án tuyển sinh năm 2022 (văn bản số 2702/ĐA-TĐHYTPNT ngày 22/4/2022), điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch với quy mô 7.534 sinh viên đại học chính quy thuộc khối ngành VI.
Thống kê diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá:
Tổng diện tích đất của trường: 147.491,6m. Bao gồm: Khu hiện hữu (20.391,6m) đất dự án (126.600m).
Tổng diện tích sàn xây dựng của trường: 36.518,88m. Bao gồm: Diện tích khu A1 (3 tầng) là 4.613,4m. Diện tích khu A2 (7 tầng) là 13.300m. Diện tích khu A3 (6 tầng, 1 tầng hầm, 1 tầng KT) là 3.715,5m. Diện tích khu B là 3.112,088m. Diện tích khu C (9 tầng, 2 tầng hầm, 1 tầng KT) là 11.777,892m.
Trong đó: Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường là 29.654,9m, cụ thể theo bảng:
Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của trường tính trên một sinh viên chính quy là 4,0m/sinh viên.
Số chỗ ký túc xá: Không.
Toàn trường có 521 giảng viên cơ hữu.
Tỉ lệ sinh viên có việc làm (theo thống kê hai khóa tốt nghiệp gần nhất) của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch là 100%. Số liệu cụ thể:
Từ những số liệu trên, có thể phần nào hình dung chất lượng đào tạo khối ngành sức khỏe tại một số trường đại học khác nhau.