Ung thư d.ương v.ật là một bệnh lý nguy hiểm ở nam giới với tỷ lệ người mắc phải t.ử v.ong cao. Tuy nhiên, bệnh diễn biến âm thầm qua nhiều năm và người bệnh có thể không nhận ra hoặc nhầm lẫn với các bệnh khác.
Ung thư d.ương v.ật là một căn bệnh nguy hiểm ở nam giới. Bệnh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và đe dọa tính mạng của người mắc phải. Các tổn thương t.iền ung thư có thể được phát hiện từ sớm và dễ dàng ngăn chặn.
Tuy nhiên đa phần bệnh nhân chỉ phát hiện ra bệnh khi đã ở giai đoạn muộn. Khiến việc điều trị phải Nếu được phát hiện sớm và xử lý tình trạng hẹp b.ao q.uy đ.ầu và các tổn thương t.iền ung thư từ phẫu thuật cắt bán phần d.ương v.ật hoặc toàn phần d.ương v.ật, kèm theo hóa chất và xạ trị rất khó khăn và tốn kém.
1. Ung thư d.ương v.ật là gì?
Bệnh ung thư d.ương v.ật là một căn bệnh ung thư xảy ra ở d.ương v.ật của nam giới. Bệnh có tỷ lệ người mắc và t.ử v.ong cao, thường xảy ra ở bệnh nhân lớn t.uổi và ở các quốc gia kém phát triển.
Thông thường, ung thư d.ương v.ật là ung thư phát triển từ lớp biểu mô của niêm mạc quy đầu, b.ao q.uy đ.ầu và nhanh chóng che lấp khiến b.ao q.uy đ.ầu không thể kéo lên được nữa. Các ung thư khác xuất phát từ tế bào liên kết của d.ương v.ật trên thực tế rất ít gặp.
Nếu bệnh nhân không phát hiện và điều trị sớm, các tế bào ung thư sẽ lan rộng khắp d.ương v.ật. Kèm theo đó là các hạch bạch huyết, hạch háng khiến người bệnh bị gầy sút, tiểu m.áu… dẫn đến nguy cơ t.ử v.ong cao.
Cắt toàn bộ d.ương v.ật do ung thư d.ương v.ật tiến triển (Ảnh: Internet)
Theo các chuyên gia dịch tễ học, ung thư d.ương v.ật thường phổ biến ở những nước đang phát triển và rất hiếm gặp ở các quốc gia phát triển. Tuy nhiên gần đây, bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng với mức độ phức tạp hơn. Bệnh có liên quan đến các trường hợp do can thiệp nới b.ao q.uy đ.ầu chặt không hợp lý hoặc những người cắt b.ao q.uy đ.ầu ở độ t.uổi đã cao.
Ung thư d.ương v.ật có thể được được phân loại thành:
– Ung thư biểu mô tế bào vảy. Đây là loại ung thư phổ biến nhất, chiếm 95% trường hợp ung thư d.ương v.ật,
– Các ung thư d.ương v.ật khác bao gồm u hắc tố, ung thư biểu mô tế bào đáy, u lympho và sacôm.
Nếu không kịp thời chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân như biến dạng d.ương v.ật, rối loạn chức năng d.ương v.ật, nghiêm trọng hơn, bệnh có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.
2. Nguyên nhân gây bệnh
Trên thực tế hiện nay, nguyên nhân chính xác gây nên ung thư dương vậy vẫn chưa thể được xác định rõ ràng. Tuy vậy, các nhà khoa học đã thực hiện nhiều nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ có thể là nguyên nhân gây nên bệnh. Trong đó, một số bằng chứng đã chỉ ra rằng ung thư d.ương v.ật có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nam giới nào. Ngoài ra, còn có một số yếu tố nguy cơ được xác định đó là:
– T.uổi tác. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng ung thư d.ương v.ật là một căn bệnh hay xảy ra ở những người đàn ông lớn t.uổi. Bằng chứng là tỷ lệ mắc bệnh cao ở đối tượng nam giới trên 50 t.uổi, độ t.uổi trung bình lúc chẩn đoán bệnh rơi vào các bệnh nhân 68 t.uổi.
– Hẹp b.ao q.uy đ.ầu. Cũng có một số nghiên cứu chỉ ra rằng, những người đàn ông bị hẹp b.ao q.uy đ.ầu có nguy cơ mắc ung thư d.ương v.ật cao hơn so với những người bình thường. Hay nói cách khác, việc cắt b.ao q.uy đ.ầu sớm sẽ giảm nguy cơ bị ung thư d.ương v.ật hơn.
– Hút t.huốc l.á . Thực tế đã chứng minh, người hút t.huốc l.á có khả năng phát triển tế bào ung thư d.ương v.ật cao gấp từ 3 đến 4,5 lần so với những người không hút thuốc.
– Thói quen sinh hoạt t.ình d.ục không lành mạnh. Một số thói quen sinh hoạt t.ình d.ục không lành mạnh có thể là yếu tố nguy cơ làm gia tăng ung thư d.ương v.ật như: tần xuất quan hệ t.ình d.ục cao, quan hệ với nhiều người…
– Người mắc virus HPV. Theo các chuyên gia, virus HPV được tìm thấy trong khoảng 50% số nam giới mắc với ung thư d.ương v.ật.
– Người mắc HIV. Hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV) được cho là yếu tố nguy cơ nguy hiểm gây ra ung thư d.ương v.ật ở nam giới. Tỷ lệ người đang mắc HIV mắc bệnh ung thư d.ương v.ật cao gấp 7-8 lần so với người bình thường.
3. Các triệu chứng thường gặp của ung thư d.ương v.ật
Các biểu hiện có thể gặp của ung thư d.ương v.ật còn phụ thuộc vào từng giai đoạn của bệnh, Các triệu chứng sẽ khác nhau tùy theo bệnh tại chỗ hay đã tiến triển di căn xa, có di căn hạch hay không.
3.1. Triệu chứng ung thư d.ương v.ật ở giai đoạn đầu
Ở giai đoạn đầu mắc bệnh, người mắc có thể gặp các triệu chứng như:
– Thay đổi màu sắc da ở d.ương v.ật.
– Đau d.ương v.ật âm ỉ hoặc đau nhói, đặc biệt khi cương cứng hoặc khi va chạm.
– Đầu d.ương v.ật bị rỉ m.áu, có dịch mùi hôi. Đặc biệt hay gặp sau khi g.iao h.ợp.
– B.ao q.uy đ.ầu khó di động.
– B.ao q.uy đ.ầu xuất hiện các nốt, các sẩn, mụn cóc hoặc loét.
Các nốt mụn, loét, sần xuất hiện có thể là dấu hiệu của ung thư d.ương v.ật (Ảnh: Internet)
3.2. Triệu chứng ung thư d.ương v.ật ở giai đoạn tiến triển
Khi ung thư d.ương v.ật đã ở giai đoạn tiến triển, bệnh nhân có thể nhận thấy các triệu chứng như sau:
– Các nốt và loét to lên, lan rộng xung quanh b.ao q.uy đ.ầu.
– B.ao q.uy đ.ầu mỏng căng, sáng hơn bình thường.
– Các khối u nếu không được phát hiện và điều trị, có thể vỡ gây hoại tử vùng da d.ương v.ật.
– Đầu d.ương v.ật tiết dịch mủ, mùi hôi.
– Nổi hạch vùng bẹn, hạch to, rắn chắc, có thể vỡ da. Hạch có thể xâm lấn tĩnh mạch gây phù 1 hoặc 2 chân.
3.3. Triệu chứng ung thư d.ương v.ật ở giai đoạn cuối
Ở giai đoạn cuối của ung thư d.ương v.ật, bệnh nhân sẽ cảm thấy mệt mỏi và cơ thể gầy sút không rõ nguyên nhân. Ngoài ra có thể thấy những triệu chứng rõ ràng như:
– Ung thư lan rộng khắp d.ương v.ật, lan cả ra da bìu, da mu.
– U có thể gây tắc mạch trong vật hang làm d.ương v.ật cương cứng từ ngọn đến gốc.
– U có thể xâm lấn tới tuyến t.iền liệt và cổ bàng quang, có thể có các triệu chứng của di căn xa (phổi, xương..)
4. Các giai đoạn phát triển của bệnh
Việc hiểu biết rõ ràng các giai đoạn của bệnh ung thư d.ương v.ật có vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ tổn thương của ung thư. Từ đó bác sĩ và bệnh nhân có thể tìm ra được phương pháp điều trị tối ưu.
Theo các chuyên gia y tế, bệnh ung thư d.ương v.ật có thể được chia thành 5 giai đoạn.
4.1. Giai đoạn 0 – Giai đoạn sớm nhất của ung thư d.ương v.ật
Đây là giai đoạn đầu tiên và sớm nhất của ung thư d.ương v.ật. Hầu hết các bệnh nhân ddaueeufg không nhận thấy các dấu hiệu bất thường. Trong giai đoạn này, khối u chỉ xuất hiện ở vùng da của d.ương v.ật và chưa phát triển sâu hơn.
Ung thư ở giai đoạn này không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các phần xa của cơ thể. Giai đoạn sớm có thể kéo dài trong vài năm với các biểu hiện nhẹ như vết loét, nốt sần nhỏ… nên nhiều người chủ quan hoặc bỏ qua không để ý.
4.2. Giai đoạn 1
Khác với giai đoạn 0, ở giai đoạn 1 các khối u đã phát triển thành mô ngay dưới lớp trên cùng của da. Tuy nhiên lớp mô này không phát triển vào trong mạch m.áu gần đó, mạch bạch huyết, hoặc dây thần kinh.
Ung thư trong giai đoạn này cũng không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các phần khác của cơ thể.
4.3. Giai đoạn 2
Đến giai đoạn này có thể được chia thành 2 giai đoạn nhỏ hơn. Trong đó:
– Giai đoạn 2A: Khối u đã phát triển thành mô ngay dưới lớp trên cùng của da. Các khối u cũng có thể đã phát triển trên các thành mạch m.áu gần, mạch bạch huyết, hoặc dây thần kinh. Tuy nhiên tế bào ung thư vẫn chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các phần khác của cơ thể.
– Giai đoạn 2B : Lúc này, ung thư đã phát triển trên thành hangus corpus (một trong 2 buồng bên trong chạy dọc theo đỉnh của trục d.ương v.ật). Tuy nhiên, ung thư không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các phần khác của cơ thể.
4.4. Giai đoạn 3
Tương tự như giai đoạn 2, giai đoạn 3 cũng được chia thành 2 giai đoạn nhỏ hơn, bao gồm:
– Giai đoạn 3A : Đây là thời điểm khối u đã phát triển thành mô dưới lớp trên cùng của da với kích thước lớn hơn. Lúc này ung thư đã lan đến 1 hoặc 2 hạch bạch huyết bẹn gần đó ở cùng một phía của cơ thể. Tuy nhiên chưa lan đến các phần xa của cơ thể.
– Giai đoạn 3B: Ở giai đoạn này, khối u đã phát triển thành mô dưới lớp trên cùng của da với kích thước ngày một lớn hơn các giai đoạn trước. Ung thư đã lan tới 3 hoặc nhiều hạch bạch huyết bẹn gần đó ở cùng một bên của cơ thể, hoặc đến các hạch bạch huyết bẹn ở cả hai bên của cơ thể. Và các khối ung thư vẫn chưa lan đến các phần xa của cơ thể.
4.5. Giai đoạn 4 – Giai đoạn muộn nhất
Các hạch phát triển lan đến các vùng lân cận (Ảnh: Internet)
Ở giai đoạn 4, giai đoạn muộn nhất của ung thư d.ương v.ật, người bệnh có thể gặp 3 trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Khối u đã phát triển vào trong các cấu trúc lân cận như bìu, tuyến t.iền liệt hoặc xương mu. Ung thư có thể hoặc có thể không lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Lúc này các khối u chưa lan đến các phần xa của cơ thể.
– Trường hợp 2: Khối u có thể hoặc có thể không phát triển vào các lớp sâu hơn của d.ương v.ật hoặc các cấu trúc lân cận. Tuy nhiên, lúc này ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó trong xương chậu. Cũng có thể nó đã phát triển bên ngoài của một hạch bạch huyết nào đó và vào các mô xung quanh. Ung thư chưa lan đến các phần xa của cơ thể.
– Trường hợp 3: Khối u có thể có hoặc không phát triển thành các lớp sâu hơn của d.ương v.ật hoặc các cấu trúc lân cận. Ung thư có thể có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Tuy nhiên, ung thư lúc này đã di căn vào các cơ quan khác của cơ thể.
5. Cách phương pháp điều trị ung thư d.ương v.ật phổ biến
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để điều trị ung thư d.ương v.ật. Trong số đó có thể kể đến phẫu thuật, xạ trị, hóa trị… Các bác sĩ sẽ chẩn đoán và đưa ra quyết định có thể áp dụng từng phương pháp riêng lẻ hay kết hợp nhiều phương pháp để đem lại kết quả điều trị cao nhất.
Bên cạnh đó, các phương pháp điều trị cũng được chỉ định tùy theo giai đoạn tiến triển của bệnh:
Giai đoạn 0:
– Bác sĩ có thể chỉ định tiểu phẫu tiến hành cắt bỏ b.ao q.uy đ.ầu với những tế bào ung thư xuất hiện trên b.ao q.uy đ.ầu.
– Nếu khối u nằm trong qui đầu và không ảnh hưởng đến các mô khác, nó có thể được điều trị bằng một liệu pháp điều trị cụ thể như cắt bỏ laser, bôi 5-FU hoặc imiquimod hoặc liệu pháp lạnh.
Giai đoạn 1:
Các lựa chọn điều trị lúc này có thể bao gồm:
– Cắt b.ao q.uy đ.ầu đối với khối u giới hạn trong b.ao q.uy đ.ầu.
– Phẫu thuật rộng hơn như phẫu thuật Mohs, cắt bỏ rộng hoặc loại bỏ một phần d.ương v.ật.
– Xạ trị hoặc cắt bỏ bằng laser cũng là phương pháp điều trị thích hợp ở giai đoạn này.
Giai đoạn 2:
Ung thư d.ương v.ật ở giai đoạn này thường được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ. Tùy vào có hay không các hạch bạch huyết mà có thể chỉ định phẫu thuật để loại bỏ. Bác sĩ cũng khuyên rằng nên kiểm tra thật kỹ các hạch bạch huyết ở háng bệnh nhân để tránh việc nhầm lẫn giữa giai đoạn 2 với các giai đoạn 3 hay 4.
Ngoài ra, một phương pháp điều trị ít phổ biến hơn là sử dụng bức xạ điều trị ung thư sau phẫu thuật. Tuy nhiên, bức xạ cũng có thể được sử dụng làm phương pháp điều trị chính ở nam giới mắc ung thư d.ương v.ật nhưng không thể phẫu thuật vì các vấn đề sức khỏe khác.
Giai đoạn 3:
Ở giai đoạn này, các bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ d.ương v.ật. Đôi khi trong một số trường hợp, biện pháp hóa trị có thể được sử dụng đầu tiên để thu nhỏ khối u. Nhờ đó các bác sĩ loại bỏ tế bào ung thư bằng phẫu thuật sau đó có thể trở nên dễ dàng hơn.
Phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết cũng là phương pháp cần thiết để loại bỏ các hạch bạch huyết ở háng. Phương pháp xạ trị cũng có thể được sử dụng sau phẫu thuật hoặc thay vì phẫu thuật trong một số trường hợp. Nếu các hạch bạch huyết là rất lớn, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp hóa trị cũng thích hợp.
Một điểm cần lưu ý là ung thư trong giai đoạn này có thể khó chữa khỏi, thậm chí còn gây nhiều đau đớn cho người bệnh.
Giai đoạn 4:
Trong một số trường hợp bệnh nhân mắc giai đoạn 4 của ung thư d.ương v.ật, khối u chính đã phát triển vào các mô gần đó như tuyến t.iền liệt, bàng quang, bìu, hoặc bụng. Phương pháp điều trị lúc này thường là phẫu thuật cắt bỏ d.ương v.ật. Nếu khối u nằm trong bìu hoặc các phần của thành bụng, t.inh h.oàn, bìu cũng có thể phải được loại bỏ.
Các hạch bạch huyết ở cả hai vùng háng cũng bị loại bỏ nếu chúng chứa tế bào ung thư đang lây lan. Sau khi các hạch bạch huyết được lấy ra, những khu vực đó có thể được điều trị bằng xạ trị để t.iêu d.iệt bất kỳ tế bào ung thư còn sót lại. Hóa trị cũng có thể được tiến hành kết hợp trong quá trình điều trị này.
Nam giới cần đọc thêm bài viết: Tổng quan về thao tác phẫu thuật cắt b.ao q.uy đ.ầu nam giới nào cũng cần biết.
6. Biện pháp kiểm soát và phòng tránh bệnh tái phát
Bên cạnh điều trị đúng phương pháp và kịp thời, bệnh nhân sau điều trị cần có các biện pháp để ngăn ngừa ung thư d.ương v.ật tái phát cũng như tăng hiệu quả điều trị. Để thực hiện được, bệnh nhân cần lưu ý các điều sau:
– Chế độ sinh hoạt t.ình d.ục cần được thực hiện an toàn, lành mạnh. Việc quan hệ t.ình d.ục an toàn nhằm hạn chế khả năng lây nhiễm các bệnh qua đường t.ình d.ục, trong đó có HIV.
– Giữ gìn vệ sinh d.ương v.ật nói riêng và bộ phận s.inh d.ục nói chung.
– Nên đi cắt b.ao q.uy đ.ầu trong trường hợp có sự chỉ định của bác sĩ như tình trạng hẹp b.ao q.uy đ.ầu để luôn giữ b.ao q.uy đ.ầu tránh bị viêm nhiễm.
– Giữ lối sống và chế độ sinh hoạt lành mạnh: ăn uống đủ chất, tránh hút t.huốc l.á và hít phải khói t.huốc l.á.
Hi vọng những thông tin về ung thư d.ương v.ật ở trên có thể giúp nam giới có cho mình những lựa chọn phù hợp nhất để bảo vệ sức khỏe sinh sản một cách tốt nhất.
Cách phát hiện sớm để điều trị bướu thận
Mỗi người cần kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm, ngay khi có các triệu chứng như tiểu m.áu, rối loạn đường tiểu, đau vùng thắt lưng… người bệnh cần đi khám và điều trị ngay.
ThS. BS Trang Võ Anh Vinh, Phó trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp – Bệnh viện Bình Dân TP Hồ Chí Minh cho biết, trong thống kê mô hình bệnh tật, mỗi năm có hơn 500 người bệnh bướu thận đến khám và điều trị tại bệnh viện này. Các bác sĩ đã giúp giảm tỉ lệ người bệnh diễn tiến suy thận mạn, phải lọc m.áu định kỳ, ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng sống của người bệnh và tăng gánh nặng xã hội.
Các bác sĩ phẫu thuật cho một bệnh nhân bị bướu thận.
Theo một số nghiên cứu, các bệnh nhân được bảo tồn chủ mô thận theo kỹ thuật mới sẽ chậm diễn tiến đến bệnh thận mạn nhiều hơn các bệnh nhân được cắt thận tận gốc 22-30% sau 5 năm (Choi, 2014 Halminton, 2014).
Chị N.N.M (49 t.uổi, ở TP Hồ Chí Minh) là một trường hợp điển hình ung thư thận đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân TP Hồ Chí Minh bằng phương pháp cắt bướu bảo tồn thận. Tháng 11-2019, chị M phát hiện bướu thận trái khi siêu âm kiểm tra sức khỏe tổng quát. Hình chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan) ghi nhận khối choán chỗ 34 x 31mm sát dưới mặt trước rốn thận trái. Khối này có bờ đều rõ, không xâm lấn xung quanh, đậm độ mô bắt thuốc tương phản mạnh đồng nhất.
Người bệnh được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận chứa bướu. Thời gian phẫu thuật trong 90 phút, lượng m.áu mất chỉ 20 ml. Chỉ sau 4 ngày mổ, chị M được xuất viện. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ chị M là carcinoma tuyến thận, không có tế bào bướu ở bờ biên nơi cắt. Theo dõi 6 tháng sau mổ, chưa ghi nhận tái phát bướu khi chụp cắt lớp vi tính.
Theo các bác sĩ, để có thể áp dụng kỹ thuật cắt bướu thận bán phần cho người bệnh bướu thận, việc phát hiện bệnh sớm là rất quan trọng. Mỗi người cần phải có ý thức kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm. Ngay khi có các triệu chứng như tiểu m.áu, rối loạn đường tiểu, đau vùng thắt lưng… người bệnh cần đi khám và điều trị ngay.
Các phương tiện chẩn đoán hiện đại như siêu âm, CT-Scan vùng bụng… giúp các bác sĩ nhanh chóng phát hiện nhiều trường hợp bướu thận ở giai đoạn sớm, có thể điều trị triệt căn bằng phẫu thuật lấy trọn bướu nhưng vẫn bảo tồn chức năng thận.
Kỹ thuật cắt bướu bảo tồn thận, còn gọi là cắt thận bán phần, trong điều trị bướu thận giúp giữ lại tối đa nhu mô thận lành. Nhờ đó, chức năng thận còn lại được bảo tồn, giảm thiểu nguy cơ suy thận mạn so với phương pháp truyền thống là cắt bỏ toàn bộ thận có bướu.